Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước, tài khoản định danh điện tử của công dân (thường được gọi là Căn cước trên VNeID) sẽ bị khóa trong các trường hợp sau.
Ngày 21 tháng 8 năm 2025, chuyên trang Phụ Nữ Số đăng tải bài viết vơi tiêu đề “5 trường hợp bị khóa Căn cước, ai cũng nên biết”. Nội dung như sau:
Theo quy định tại Luật Căn cước, căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
Mỗi công dân Việt Nam được cấp một căn cước điện tử. Căn cước điện tử có danh tính điện tử (số định danh; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày tháng năm sinh; giới tính; ảnh khuôn mặt; vân tay), một số thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
Căn cước điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử. Thông tin lịch sử về việc sử dụng căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử với thời hạn 5 năm kể từ thời điểm sử dụng.
5 trường hợp bị khóa căn cước điện tử
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Căn cước, quy định căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp như sau:
– Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa;
– Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
– Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước;
– Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
– Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Những trường hợp mở khóa căn cước điện tử
Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Luật Căn cước, quy định căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:
– Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa;
– Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
– Khi người được cấp căn cước điện tử quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước;
– Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa.
Đồng thời, khi khóa căn cước điện tử đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.
Trước đó, chuyên trang Đời sống và Pháp luật cũng đăng tải bài viết với tiêu đề “3 trường hợp bắt buộc phải đổi thẻ Căn cước trong năm 2025, nếu không sẽ bị phạt tiền, đóng băng tài khoản ngân hàng”. Nội dung như sau:
Theo quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023, công dân thuộc các trường hợp sau buộc phải thực hiện cấp đổi thẻ căn cước. Cụ thể:
– Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
– Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Trong năm 2025, những người thuộc các mốc tuổi này chính là các công dân sinh năm 2000 (đủ 25 tuổi), 1985 (đủ 40 tuổi), và 1965 (đủ 60 tuổi). Ngoài ra, những công dân sinh năm 2011 cũng sẽ đến tuổi làm thẻ CCCD lần đầu khi tròn 14 tuổi.
Do vậy, những công dân sinh năm 2011 chưa có thẻ căn cước thì phải làm thẻ căn cước ngay khi đủ tuổi. Ngoài ra, những công dân sinh năm 2000, 1985 và 1965 phải thực hiện đổi thẻ CCCD sang thẻ căn cước.
Tuy nhiên, nếu công dân thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trong thời hạn 2 năm trước các độ tuổi phải đổi thẻ căn cước theo quy định trên sẽ vẫn có thể sử dụng thẻ đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Đặc biệt, thẻ căn cước của công dân sẽ có giá trị vô thời hạn nếu được cấp từ khi công dân đủ 58 tuổi trở đi.
Việc sử dụng CCCD hết hạn sẽ dẫn đến một loạt hệ lụy trực tiếp. Đầu tiên và nghiêm trọng nhất là việc tạm dừng giao dịch ngân hàng. Theo Thông tư 17/2024/TT-NHNN, các ngân hàng có trách nhiệm theo dõi và sẽ tạm khóa các giao dịch thanh toán, rút tiền, chuyển khoản tại quầy, ATM và kênh trực tuyến nếu giấy tờ tùy thân của khách hàng (là CCCD) hết hiệu lực. Ngân hàng sẽ gửi thông báo trước, nhưng nếu khách hàng không cập nhật, tài khoản sẽ bị đóng băng giao dịch.
Không chỉ vậy, khi CCCD hết hạn, tài khoản định danh điện tử VNeID cũng sẽ bị vô hiệu hóa. Điều này đồng nghĩa với việc bạn không thể dùng VNeID để thực hiện các thủ tục hành chính, hay dùng để thay thế giấy tờ vật lý khi làm thủ tục bay, gây ra nhiều bất tiện. Cuối cùng, hành vi không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi thẻ CCCD sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng.
Để tránh những rắc rối trên, người dân thuộc các nhóm tuổi nêu trên cần kiểm tra ngay ngày cấp thẻ CCCD của mình. Nếu thẻ sắp hết hạn, cần nhanh chóng đến cơ quan công an có thẩm quyền để làm thủ tục cấp đổi. Quy trình hiện nay khá nhanh chóng, bao gồm việc đối chiếu thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thu thập dữ liệu sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt) để hoàn tất. Việc chủ động hành động sớm sẽ giúp bạn tránh được các khoản phạt và đảm bảo mọi giao dịch tài chính, dân sự không bị gián đoạn.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 24, Luật Căn cước 2023, các trường hợp khác phải thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước:
– Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh.
– Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật
– Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước.
– Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.
– Xác lập lại số định danh cá nhân.
– Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước:
– Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được.
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.